< class="" height="25">
Latest topics
>
|
< class="" height="25">
Đăng nhập zô
>
|
< class="" height="25">
Thêm vài nét về cụ Nguyễn Công Trứ
>
Tue Sep 09, 2008 5:07 pm by Admin |
Ông xuất thân trong một gia đình khoa bảng. Cụ thân sinh là Nguyễn Tần, đỗ Hương Cống đời nhà Lê.
Buổi thiếu thời, dù sống trong cảnh hàn vi, ông luôn cố công trau dồi kinh sử để mong thi đỗ ra làm quan giúp dân, giúp nước. Sau nhiều lần thi hỏng, ông cuối cùng đậu Tú Tài năm 1813 và đậu Giải Nguyên năm 1819. …
[ Full reading ] |
Comments: 3 |
< class="" height="25">
tiểu sử Nguyễn Công Trứ
>
Sat Sep 06, 2008 12:17 pm by pe_ut_ti |
Nguyễn Công Trứ sinh ngày 1/1/1778(Mậu Tuất) hiệu là Ngô Trai,biệt hiệu Hy Văn,tự Tồn Chất.Ông là người làng Uy Viễn nay là xã Xuân Giang,huyện Nghi Xuân,tỉnh Hà Tĩnh.
Thuở nhỏ, ông sống trong cảnh nghèo …
[ Full reading ] |
Comments: 3 |
November 2024 | Mon | Tue | Wed | Thu | Fri | Sat | Sun |
---|
| | | | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | | Calendar |
|
|
|
QUY ĐỊNH TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM 2008-2009 |
|
|
|
Tác giả |
Thông điệp |
Admin
Admin
Tuổi : 30
Tổng số bài gửi : 280
Đến từ : lớp 9/5
Sở thích : em cắp sách đến trường
Humor : đy xuống địa ngục 1 lần
|
Tiêu đề: QUY ĐỊNH TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM 2008-2009 Thu May 21, 2009 9:34 am |
|
|
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Điều 7. Phương thức tuyển sinh, đối tượng dự tuyển
1. Phương thức tuyển sinh:
a)Vào các trường công lập: Kết hợp thi tuyển với xét tuyển.
b) Vào các trường dân lập, tư thục: Xét tuyển (căn cứ kết quả điểm tuyển sinh vào trường công lập).
2. Đối tượng tuyển sinh: Tất cả học sinh đã tốt nghiệp THCS hoặc tốt nghiệp bổ túc THCS tại các cơ sở GDTX, thuộc thành phố Đà Nẵng.
Điều 8. Độ tuổi dự tuyển
1. Từ 15 đến 17 tuổi (tính từ năm sinh đến năm dự tuyển căn cứ vào giấy khai sinh hợp lệ).
2. Các đối tượng sau đây được phép cao hơn so với độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này là 1 (một) tuổi:
a) Học sinh là người Việt Nam ở nước ngoài về nước.
b) Học sinh người dân tộc thiểu số.
c) Học sinh đang sinh sống, học tập ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: gồm các xã Hòa Liên, Hòa Ninh, Hòa Phú và Hòa Bắc thuộc huyện Hòa Vang (Theo Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006, của Ủy ban Dân tộc).
d) Học sinh bị tàn tật, khuyết tật, kém phát triển về thể lực và trí tuệ, bị nhiễm chất độc hóa học, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ nghèo theo quy định của UBND thành phố Đà Nẵng.
3. Học sinh được cấp có thẩm quyền cho phép vào học trước tuổi, học vượt lớp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì tuổi dự tuyển được giảm theo số năm đã được cho phép.
Điều 9. Hồ sơ dự tuyển, điều kiện dự tuyển
1. Hồ sơ dự tuyển:
a) Phiếu đăng kí dự tuyển vào lớp 10 (theo mẫu của Sở GD&ĐT).
Đối với học sinh đã tốt nghiệp THCS từ những năm học trước phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú về việc không trong thời hạn thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân.
b) Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
c) Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bằng tốt nghiệp BTTHCS hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời trong năm dự tuyển.
d) Bản chính học bạ THCS.
đ) Các giấy tờ có liên quan đến diện ưu tiên, khuyến khích do cơ quan có thẩm quyền cấp.
e) 02 ảnh cỡ 3 cm x 4 cm (kiểu ảnh chứng minh nhân dân).
2. Điều kiện dự tuyển:
a) Có đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Đúng độ tuổi quy định.
Điều 10. Căn cứ thực hiện kết hợp thi tuyển với xét tuyển
Việc tuyển sinh được căn cứ vào kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở THCS (nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó), điểm các bài thi, điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích.
Điều 11. Môn thi, thời gian làm bài thi, thời gian tổ chức thi, điểm bài thi, hệ số điểm bài thi
1. Môn thi, thời gian làm bài thi:
a) Thi viết theo hình thức tự luận hai môn: Toán và Ngữ văn. Thời gian làm bài thi mỗi môn 120 phút.
b) Thi viết theo hình thức tự luận kết hợp với trắc nghiệm để lấy điểm khuyến khích cộng thêm: môn Tiếng Anh. Thời gian làm bài thi 60 phút.
2. Ngày thi: 23 và 24 tháng 6 năm 2009.
- Ngày 23/6/2009:
+ Buổi sáng: Từ 8 giờ, thi môn Ngữ văn
+ Buổi chiều: Từ 14 giờ, thi môn Tiếng Anh.
- Ngày 24/6/2009: Từ 8 giờ thi môn Toán.
3. Điểm bài thi, hệ số điểm bài thi:
a) Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu hỏi trong đề thi, điểm bài thi cho theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
b) Hệ số điểm bài thi: môn Toán, môn Ngữ văn tính hệ số 2.
c) Điểm bài thi Tiếng Anh được quy thành điểm khuyến khích cộng thêm như sau:
- Bài thi đạt từ 9 điểm đến 10 điểm: cộng 3,0 điểm
- Bài thi đạt từ 8 điểm đến dưới 9 điểm: cộng 2,5 điểm
- Bài thi đạt từ 7 điểm đến dưới 8 điểm: cộng 2,0 điểm
- Bài thi đạt từ 6 điểm đến dưới 7 điểm: cộng 1,5 điểm
- Bài thi đạt từ 5 điểm đến dưới 6 điểm: cộng 1,0 điểm
Điều 12. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập
Kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học của học sinh ở THCS được tính thành điểm như sau:
a) 5,00 điểm: Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi.
b) 4,50 điểm: Hạnh kiểm khá, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực khá.
c) 4,00 điểm: Hạnh kiểm khá, học lực khá.
d) 3,50 điểm: Hạnh kiểm trung bình, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực trung bình.
đ) 3,00 điểm: Hạnh kiểm khá, học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình học lực khá.
) 2,50 điểm: Các trường hợp còn lại.
Nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả của năm học lại.
Nếu phải thi lên lớp hoặc phải rèn luyện hạnh kiểm trong hè thì lấy kết quả xếp loại sau khi thi lại hoặc rèn luyện. |
|
|
|
Admin
Admin
Tuổi : 30
Tổng số bài gửi : 280
Đến từ : lớp 9/5
Sở thích : em cắp sách đến trường
Humor : đy xuống địa ngục 1 lần
|
Tiêu đề: Re: QUY ĐỊNH TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM 2008-2009 Thu May 21, 2009 9:35 am |
|
|
Điều 13. Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích
1. Chính sách ưu tiên:
a) Cộng 3 điểm cho một trong các đối tượng: Con liệt sĩ; con thương binh, bệnh binh có tỉ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên; con những người được hưởng chế độ như thương binh, bệnh binh có tỉ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên.
b) Cộng 2 điểm cho một trong các đối tượng:
- Con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh, bệnh binh và con của người được hưởng chế độ như thương binh, bệnh binh có tỉ lệ mất sức lao động dưới 81% .
- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống, học tập trên địa bàn các xã Hoà Liên, Hoà Ninh, Hoà Phú và Hoà Bắc.
c) Cộng 1 điểm cho cho một trong các đối tượng: Người dân tộc thiểu số không sinh sống, học tập trên địa bàn các xã Hoà Liên, Hoà Ninh, Hoà Phú, Hoà Bắc và học sinh đang sinh sống, học tập ở 04 xã nêu trên.
2. Chính sách khuyến khích cho các đối tượng đạt giải cá nhân trong các kì thi ở năm học cuối cấp:
a) Cộng 2 điểm cho học sinh đạt giải trong các kì thi do Bộ GD&ĐT tổ chức; thi giữa các nước trong khu vực và thi quốc tế; đạt giải nhất trong kì thi học sinh giỏi lớp 9, thi văn nghệ, thể thao, viết thư quốc tế UPU, tin học trẻ, giải toán trên máy tính cầm tay, sáng tác văn học, hội họa do Sở GD&ĐT tổ chức hoặc phối hợp với các ngành cấp tỉnh, thành phố tổ chức.
b) Cộng 1,5 điểm cho học sinh đạt giải nhì (huy chương bạc) trong các kì thi do cấp tỉnh, thành phố tổ chức được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này hoặc được xếp loại giỏi ở kì thi nghề phổ thông do Sở GD&ĐT tổ chức theo quy định của Bộ GD&ĐT.
c) Cộng 1 điểm cho học sinh đạt giải ba (huy chương đồng) trong các kì thi do cấp tỉnh, thành phố tổ chức được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này hoặc được xếp loại khá ở kì thi nghề phổ thông do Sở GD&ĐT tổ chức theo quy định của Bộ GD&ĐT.
d) Cộng 0,5 điểm cho học sinh được xếp loại trung bình ở kì thi nghề phổ thông do Sở GD&ĐT tổ chức theo quy định của Bộ GD&ĐT.
3. Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 6 điểm.
Điểm khuyến kích cộng thêm chỉ áp dụng cho các kỳ thi tổ chức trước ngày thi tuyển quy định tại điểm 2, Điều 11. |
|
|
|
Admin
Admin
Tuổi : 30
Tổng số bài gửi : 280
Đến từ : lớp 9/5
Sở thích : em cắp sách đến trường
Humor : đy xuống địa ngục 1 lần
|
Tiêu đề: Re: QUY ĐỊNH TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM 2008-2009 Thu May 21, 2009 9:35 am |
|
|
Điều 14. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với đồng bào dân tộc và tạo cơ hội học tập cho các em học sinh ở vùng núi và vùng khó khăn
Ngoài chế độ cộng điểm ưu tiên, khuyến khích theo quy định tại Điều 13, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng ưu tiên xét tuyển học sinh ở các địa bàn sau:
- Học sinh người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú và đang học tập tại xã Hoà Bắc và xã Hoà Phú: được tuyển thẳng vào lớp 10 Trường THPT Phạm Phú Thứ, hoặc Trường THPT Ông Ích Khiêm theo nguyện vọng.
- Học sinh có hộ khẩu thường trú tại thôn Hòa Vân, phường Hòa Hiệp Bắc: được tuyển thẳng vào lớp 10 Trường THPT Nguyễn Trãi
- Học sinh đang học tập tại Trường THCS Ông Ích Đường (Hòa Phú): được cộng thêm 3 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Ông Ích Khiêm hoặc THPT Phạm Phú Thứ.
- Học sinh đang học tập tại Trường THCS Nguyễn Tri Phương (Hòa Bắc): được cộng thêm 3 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Phạm Phú Thứ.
- Học sinh đang học tập tại Trường THCS Nguyễn Tri Phương (Hòa Bắc): được cộng thêm 2 điểm nếu xin dự tuyển vào Trường THPT Nguyễn Trãi.
- Học sinh đang học tập tại Trường THCS Nguyễn Viết Xuân (Hòa Ninh), Trần Quang Khải (Hòa Sơn), Nguyễn Bá Phát (Hòa Liên): được cộng thêm 2 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Phạm Phú Thứ hoặc THPT Nguyễn Trãi.
- Học sinh đang học tập tại Trường THCS Phạm Văn Đồng (Hòa Nhơn), Đỗ Thúc Tịnh (Hòa Khương), Trần Quốc Tuấn (Hòa Phong): được cộng thêm 2 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Ông Ích Khiêm.
- Học sinh đang học tập tại Trường THCS Huỳnh Bá Chánh (Hòa Hải), Nguyễn Bỉnh Khiêm (Hòa Quý): được cộng thêm 2 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Ngũ Hành Sơn.
- Học sinh đang học tập tại Trường THCS Lê Lợi (Mỹ An), Trường phổ thông dân lập Hermann Gmeiner (Khuê Mỹ): được cộng thêm 1 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Ngũ Hành Sơn.
- Học sinh đang học tập tại Trường THCS Lý Tự Trọng (Thọ Quang), Nguyễn Chí Thanh (Mân Thái), Lê Độ (An Hải Bắc), Phạm Ngọc Thạch (Nại Hiên Đông): được cộng thêm 2 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Tôn Thất Tùng.
- Học sinh đang học tập tại Trường THCS Cao Thắng (An Hải Tây), Nguyễn Văn Cừ (An Hải Đông), Phan Bội Châu (Phước Mỹ): được cộng thêm 1 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Tôn Thất Tùng.
Lưu ý: Điểm ưu tiên quy định tại Điều 14 này chỉ cộng thêm cho học sinh đăng kí nguyện vọng 1, không cộng thêm cho nguyện vọng 2.
Điều 15. Điểm xét tuyển
- Nguyện vọng 1: Điểm xét tuyển = Tổng số điểm hai bài thi Toán và Ngữ văn đã tính theo hệ số (không có bài nào bị điểm 0) + điểm khuyến khích cộng thêm được quy đổi từ điểm bài thi Tiếng Anh + tổng điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học ở THCS (nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó - Điều 12) + tổng điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích (Điều 13) + điểm chính sách ưu đãi của thành phố (Điều 14).
- Nguyện vọng 2: Như điểm nguyện vọng 1 nhưng không cộng điểm chính sách ưu đãi của thành phố.
Điều 16. Đề thi
1. Nội dung đề thi trong phạm vi chương trình THCS do Bộ GD&ĐT ban hành, chủ yếu ở lớp 9. Đề thi phải bảo đảm nội dung chương trình, chính xác, rõ ràng, phân hoá được trình độ học sinh, phù hợp với thời gian quy định cho từng môn thi.
2. Trong một kì thi, mỗi môn thi có đề chính thức và đề dự bị với mức độ tương đương về yêu cầu, nội dung, thời gian làm bài. Mỗi đề thi phải có hướng dẫn chấm và biểu điểm kèm theo.
3. Đề thi và hướng dẫn chấm thi khi chưa được công bố là bí mật Nhà nước độ “Tối mật” theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Hội đồng ra đề thi, sao in đề thi, gửi đề thi
1. Sở GD&ĐT thành lập một hội đồng ra đề thi và sao in đề thi tuyển sinh THPT. Giám đốc Sở GD&ĐT ra quyết định thành lập hội đồng.
2. Tổ chức, nhiệm vụ của hội đồng ra đề thi, công tác ra đề thi, sao in, gửi đề thi, thực hiện theo các quy định tương ứng của Quy chế thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD&ĐT.
Điều 18. Hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi, hội đồng phúc khảo
1. Hội đồng coi thi được thành lập theo đơn vị trường THPT. Tùy vào số lượng học sinh đăng kí nguyện vọng 1, mỗi trường thành lập một hoặc một số hội đồng coi thi. Giám đốc Sở GD&ĐT ra quyết định thành lập hội đồng. Việc thành lập hội đồng coi thi và công tác tổ chức coi thi tuyển sinh thực hiện theo các quy định tương ứng của Quy chế thi tốt nghiệp THPT.
2. Sở GD&ĐT thành lập hội đồng chấm thi chung toàn thành phố. Giám đốc Sở GD&ĐT ra quyết định thành lập hội đồng. Việc thành lập hội đồng chấm thi và công tác tổ chức chấm thi thực hiện theo các quy định tương ứng của Quy chế thi tốt nghiệp THPT.
3. Sở GD&ĐT thành lập một hội đồng phúc khảo (nếu có yêu cầu phúc khảo) do Giám đốc Sở GD&ĐT ra quyết định thành lập. Việc thành lập hội đồng và công tác tổ chức phúc khảo thực hiện theo quy định tương ứng của Quy chế thi tốt nghiệp THPT (Mọi học sinh đều có quyền xin phúc khảo nếu điểm bài thi thấp hơn điểm trung bình cả năm của môn học đó ở lớp 9 từ 2,0 điểm trở lên. Điểm phúc khảo của bài thi được công nhận nếu cao hơn điểm chấm lần đầu từ 1,0 điểm trở lên và thay cho điểm chấm lần đầu để tính điểm xét tuyển).
Điều 19. Đăng kí nguyện vọng chọn trường, chọn ban
Học sinh đăng kí nguyện vọng và nộp hồ sơ tuyển sinh tại trường THCS (hoặc các trung tâm GDTX-HN quận, huyện) đang học. Mỗi học sinh được quyền chọn xin dự tuyển vào lớp 10 THPT theo các nguyện vọng sau:
1. Nguyện vọng chọn trường:
- Nguyện vọng 1: Dự tuyển vào 1 trường THPT công lập.
- Nguyện vọng 2: Dự tuyển vào 1 trường THPT công lập thứ hai hoặc trường PT dân lập Hermann Gmeiner .
2. Nguyện vọng chọn ban:
Học sinh chọn đăng kí vào một trong ba ban sau: ban Khoa học tự nhiên (KHTN), ban Khoa học xã hội và nhân văn (KHXH-NV), ban cơ bản (CB).
- Nguyện vọng 1: Ban KHTN hoặc ban KHXH-NV hoặc ban CB.
- Nguyện vọng 2: Một trong hai ban còn lại.
Điều 20. Nguyên tắc xét tuyển vào trường
1. Thí sinh được xét tuyển theo nguyện vọng 1 trước, nguyện vọng 2 sau. Nếu đã trúng tuyển nguyện vọng 1 thì không xét nguyện vọng 2. Điểm chuẩn vào nguyện vọng 2 phải cao hơn điểm chuẩn vào nguyện vọng 1 cùng trường ít nhất là 02 điểm.
2. Mỗi trường THPT công lập phải tuyển ít nhất 50% chỉ tiêu tuyển sinh theo nguyện vọng 1, sau đó mới tuyển tiếp nguyện vọng 2. Trong trường hợp số lượng học sinh đăng kí nguyện vọng 1 dự tuyển vào một trường quá ít (thấp hơn so với chỉ tiêu) hoặc điểm xét tuyển vào trường theo nguyện vọng 1 quá thấp so với điểm xét tuyển nguyện vọng 2 vào trường đó, thì hội đồng tuyển sinh của Sở sẽ cân nhắc quy định một tỉ lệ tuyển nguyện vọng 1 thích hợp nhằm đảm bảo chất lượng tuyển sinh.
3. Trường hợp đã tuyển 50% số học sinh theo nguyện vọng 1 (như quy định trên) nhưng chưa có học sinh nào đăng kí nguyện vọng 2 vào trường đó có điểm xét tuyển lớn hơn hoặc bằng 2 điểm so với học sinh có điểm thấp nhất của mốc 50% dự kiến tuyển, thì tiếp tục tuyển thêm nguyện vọng 1, cho đến khi có học sinh đăng kí nguyện vọng 2 có điểm xét tuyển cao hơn hoặc bằng 2 điểm so với nguyện vọng 1 và tổng số học sinh tuyển theo nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2 đạt 100% chỉ tiêu.
4. Nếu không được trúng tuyển vào các trường công lập, học sinh tự đăng kí xét tuyển vào các trường tư thục. Hội đồng tuyển sinh các trường tư thục căn cứ vào điểm xét tuyển và kết quả học tập ở THCS của học sinh để xét tuyển theo đúng chỉ tiêu đã được Sở GD&ĐT giao.
Điều 21. Nguyên tắc sắp xếp học sinh vào các ban
1. Việc sắp xếp học sinh vào các ban được thực hiện sau khi học sinh đã trúng tuyển vào trường THPT.
2. Hội đồng tuyển sinh mỗi trường THPT sẽ sắp xếp học sinh vào các ban theo thứ tự ưu tiên: nguyện vọng 1, nguyện vọng 2 căn cứ vào nguyện vọng chọn ban của học sinh, điểm các bài thi, năng lực học tập của học sinh và cơ cấu các ban của mỗi trường.
Điều 22. Tổ chức xét tuyển
1. Hội đồng tuyển sinh của Sở sẽ quy định điểm chuẩn tuyển sinh (nguyện vọng 1, nguyện vọng 2) cho từng trường sau khi xử lí kết quả tuyển sinh bằng chương trình máy tính chung cho các trường trong thành phố.
2. Mỗi trường THPT thành lập 01 hội đồng tuyển sinh gồm: Hiệu trưởng làm chủ tịch, các phó hiệu trưởng làm phó chủ tịch, một số tổ trưởng bộ môn và thư kí hội đồng giáo dục nhà trường làm ủy viên. Hội đồng tuyển sinh căn cứ vào điểm chuẩn quy định và chỉ tiêu được giao, tổ chức việc tuyển sinh của trường theo lịch công tác chung của Sở.
3. Sở không quy định điểm chuẩn xét tuyển vào các trường THPT tư thục. Các trường tư thục chỉ được tuyển sinh đúng với chỉ tiêu học sinh, số lớp đã được Sở giao. Nếu số học sinh đăng kí dự tuyển vượt quá chỉ tiêu thì nhà trường tổ chức xét tuyển đủ chỉ tiêu được giao.
4. Việc tuyển sinh vào các lớp Tăng cường tiếng Pháp:
4.1 Học sinh tốt nghiệp THCS đạt loại khá trở lên, đạt điểm trung bình cộng các bài thi các môn tiếng Pháp và các môn khoa học bằng tiếng Pháp từ 6,0 trở lên hoặc đạt điểm trung bình cộng các bài thi các môn tiếng Pháp và các môn khoa học bằng tiếng Pháp từ 5,0 đến dưới 6,0, trong đó có điểm bài thi tiếng Pháp từ 7,0 trở lên, được tuyển thẳng vào học lớp 10 Tăng cường tiếng Pháp tại Trường THPT Phan Châu Trinh.
4.2 Học sinh tốt nghiệp THCS nhưng không đạt điểm như quy đinh nêu trên, được tuyển thẳng vào học lớp 10 theo chương trình ngoại ngữ tiếng Pháp hiện hành tại Trường THPT Trần Phú.
4.3 Học sinh đang học các lớp Tăng cường tiếng Pháp THCS nếu đăng kí dự tuyển vào một trường THPT khác, sẽ không được xét tuyển thẳng vào Trường THPT Phan Châu Trinh hoặc Trần Phú như quy định trên.
5. Việc tuyển sinh vào lớp 10 thí điểm tiếng Nhật:
5.1 Học sinh lớp 9 chương trình thí điểm tiếng Nhật, tốt nghiệp THCS đạt loại khá trở lên, được tuyển thẳng vào học lớp 10 thí điểm tiếng Nhật:
- Trường THPT Phan Châu Trinh đối với học sinh trường THCS Tây Sơn;
- Trường THPT Hoàng Hoa Thám đối với học sinh trường THCS Lê Lợi.
5.2 Học sinh trường THCS Lê Lợi muốn xin tuyển thẳng vào trường THPT Phan Châu Trinh hoặc học sinh trường THCS Tây Sơn muốn xin tuyển thẳng vào trường THPT Hoàng Hoa Thám thì cha mẹ học sinh có đơn đề nghị và sẽ do hội đồng tuyển sinh thành phố xem xét, quyết định.
5.3 Học sinh học lớp 9 thí điểm tiếng Nhật, tốt nghiệp THCS loại trung bình sẽ được đăng kí dự tuyển vào học lớp 10 chương trình ngoại ngữ tiếng Anh hiện hành tại một trong các trường THPT trong thành phố.
5.4 Học sinh đang học lớp 9 thí điểm tiếng Nhật, đủ điều kiện tuyển thẳng nhưng nếu đăng kí dự tuyển vào một trường THPT khác, sẽ không được xét tuyển thẳng vào Trường THPT Phan Châu Trinh hoặc Hoàng Hoa Thám như quy định trên.
Trên đây là những quy định cơ bản về công tác tuyển sinh cho năm học 2009-2010. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các trường cần báo cáo bằng văn bản để Hội đồng tuyển sinh của ngành hướng dẫn và giải quyết./. Anh em xem đj để coá hướng giải quyết |
|
|
|
Admin
Admin
Tuổi : 30
Tổng số bài gửi : 280
Đến từ : lớp 9/5
Sở thích : em cắp sách đến trường
Humor : đy xuống địa ngục 1 lần
|
Tiêu đề: Re: QUY ĐỊNH TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM 2008-2009 Thu May 21, 2009 9:37 am |
|
|
LICH TUYỂN SINH DỰ KIẾN
1/ TUYỂN SINH 10 ĐẠI TRÀ:
NGÀY | BUỔI SÁNG | BUỔI CHIỀU | 23/6/2009 | Thi môn NGỮ VĂN Từ 8 giờ - thời gian 120 phút | Thi môn TIẾNG ANH (lấy điểm khuyến khích cộng thêm) Từ 14 giờ - thời gian 60 phút | 24/6/2009 | Thi môn TOÁN Từ 8 giờ - thời gian 120 phút | |
2/ TUYỂN SINH 10 CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN:
NGÀY | BUỔI SÁNG | BUỔI CHIỀU | 26/6/2009 | Thi môn NGỮ VĂN (hệ số 1) Từ 8 giờ - thời gian 120 phút | Thi môn TOÁN (hệ số 1) Từ 14 giờ - thời gian 120 phút | 27/6/2009 | Thi môn NGOẠI NGỮ (hệ số 1) Từ 8 giờ - thời gian 90 phút | Thi môn chuyên (hệ số 2) – Từ 14 giờ NGỮ VĂN (150 phút), TOÁN (150 phút), NGOẠI NGỮ (120 phút), SINH HỌC (150 phút) | 28/6/2009 | Thi môn chuyên (hệ số 2) – Từ 8 giờ LỊCH SỬ (150 phút), ĐỊA LÍ (150 phút), VẬT LÍ (150 phút), HOÁ HỌC (120 phút), TOÁN (NV 2 Tin học) (150 phút) | | |
|
|
|
Sponsored content
|
Tiêu đề: Re: QUY ĐỊNH TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM 2008-2009 |
|
|
|
|
|
|
|
QUY ĐỊNH TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM 2008-2009 |
|
|
Trang 1 trong tổng số 1 trang |
|
|
Permissions in this forum: |
Bạn không có quyền trả lời bài viết
|
|
|
|
< class="" height="25">
Thống Kê
>
Hiện có 62 người đang truy cập Diễn Đàn, gồm: 0 Thành viên, 0 Thành viên ẩn danh và 62 Khách viếng thăm
Không
[ View the whole list ]
Số người truy cập cùng lúc nhiều nhất là 194 người, vào ngày Mon Sep 30, 2024 6:05 pm
|
|